Nội dung tóm tắt: Nội dung về Bệnh án viêm ruột thừa Bệnh án viêm ruột thừa. I. Họ và tên bệnh nhân: NGÔ THỊ BẢY, Nữ. 70t. Nghề nghiệp: Hết tuổi lao động, ở Ấp Đông Hậu – Xã Đông Bình – Huyện Bình Minh – Tỉnh …. Nội dung hay nhất: 3. Siêu âm: Hố chậu phải có 1.3 Mổ viêm ruột thừa hết bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào chế độ, chính sách của bệnh viện. Người bệnh nên có cái nhìn tổng quát về chi phí phải chi trả. Một số cơ sở có mức giá cao hơn nhưng có áp dụng bảo hiểm đầy đủ sẽ khiến chi phí được hỗ trợ và Bạn đang xem: Bệnh án viêm ruột thừa cấp hậu phẩu – Triệu xác nhận thể: Sinc hiệu: M:90l/p HA: 120/70mmHg T0 : 370 C NT:20l/p. Tổng trạng: Tỉnh, xúc tiếp giỏi, thể trạng mức độ vừa phải, da niêm hồng nphân tử. Tim: T1,T2 gần như rõ, ko âm thổi. Phổi vào, ko rale bệnh lý 5. Điều trị viêm túi thừa xuất huyết đang hoạt động. 5.1. Nội soi khẩn cấp; 5.2. Nhận dạng túi thừa đang chảy máu; 5.3. Điều trị qua nội soi; 6. Vai trò của endoclip trong cầm máu túi thừa; 7. Tắc ruột do viêm túi thừa đại tràng cấp tính; 8. Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa cần được chẩn đoán sớm và điều trị ngay nhằm tránh biến chứng và tử vong. Điều trị tiêu bệnh lý viêm ruột thừa dứt điểm và hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. Nếu như trước đây phẫu thuật cắt . 1. Phần hành chánh – Họ tên BN Nguyễn Quốc T, 27 tuổi, giới tính Nam – Địa chỉ Đức Hòa, Long An – Ngày nhập viện 17/3/2013 – Khoa Ngoại tổng quát, buồng 420 – Lý do nhập viện Đau bụng – Khám hậu phẫu 3 ngày sau mổ nội soi viêm ruột thừa cấp 2. Phận bệnh sử – Triệu chứng cơ năng + 7h ngày 17/3, Bn đau bụng, khởi phát đột ngột, bụng to ra, ăn không tiêu, đau toàn vùng bụng. Bn có cảm giác đau thượng vị như ảo giác. Sau đó, đau dần khu trú ở hố chậu phải, không tư thê giảm đau. + Cơn đau HCP tăng dần, có cạo gió nhưng không thấy giảm, không uống thuốc gì + Không ói, không sốt, ăn tiêu ít + 10h sáng Bn nhập viện Sài Gòn nhưng không có ca trực, không điều trị —> BV 115 – Triệu chứng thực thể + Sinh hiệu Mạch 80l/p, Ha 14/7, Nhiệt 37oc, Nhịp thở 20l/p + Tổng trạng Tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình, da niêm bình thường + Tim T1T2 đều + Phổi không rale bệnh lý + Bụng Mềm, hơi chướng, ấn đau HCP, Pứ dội HCP +, đề kháng HCP – Cận lăm sàng + Huyết học WBC K/uL Neu K/uL Lym K/uL Eos K/uL Xét nghiệm huyết học + Đông máu INR Xét nghiệm các yếu tố đông máu + Siêu âm bụng ruột thừa viêm nằm sau manh tràng Siêu âm bụng + X-quang bụng X- quang bụng – Chẩn đoán trước mổ viêm ruột thừa cấp Biên bản hội chẩn – Phương pháp mổ Cắt ruột thừa qua nội soi 3. Diễn tiến cuộc mổ – Vào bụng bằng 3 lỗ trocas, quan sát thấy ruột thừa nung mủ rõ – Tiến hành cắt đốt mạc treo ruột thừa kỹ – Kẹp gốc ruột thừa bằng 1 hemolock. Cắt ruột thừa lấy qua lỗ 11 trái – Lau ổ bụng, rút gạc đủ. – Dóng các lỗ trocas, gửi ruột thừa làm giải phẫu bệnh Diễn tiến cuộc mổ 4. Tiền căn – Nội khoa từng bị đau bao tử, tự mua thuốc uống – Ngoại khoa chưa ghi nhận bất thường 5. Phần sau mổ a, Diễn tiến từ lúc mổ đến lúc thăm khám – Bệnh nhân tỉnh, tri giác bt, không sốt – Ngồi lâu hoa mắt chóng mặt – Hơi đau lói vùng thượng vị – Khó thở chỉ thở được giữa chừng, khó thở tăng khi cử động nhiều, ngồi – Trước mổ chưa bị khó thở như vậy – Ăn bt, trung tiện được, chưa đại tiện – Vết thương lành, hơi đau, không rỉ dịch,máu, không sưng viêm tấy đỏ b, Thăm khám lâm sàng 8h 20/3/2013 – Khám toàn thân + BN tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng trung bình + SH Mạch 80l/p, Ha 10/6, nhịp thở 20l/p, Nhiệt độ 37,50c +Da niêm không xanh xao, không vàng da, không tím tái + Dấu véo da da đàn hồi tốt + Không ngón tay dùi trống + Hạch đầu- mặt- cổ, nách, bẹn Không sưng to, không cứng chắc, không di động – Khám ngực + Ngực cân đối, di động theo nhịp thở + Phổi trong, rì rào phế nang bình thường, mỏm tim đường trung đòn- liên sườn 5 – Khám bụng + Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không chướng, không cứng. + Nhu động ruột âm sắc cao vừa phải, không tiếng thổi Đm, không tiếng cọ màng bụng, không tiếng óc ách + Bụng gõ vang + Vết mổ nội soi ở HCP, rốn và hạ vị lành, không rỉ dịch, máu, không sưng viêm, không có ống dẫn lưu ổ bụng. – Khám các cơ quan khác không ghi nhận bất thường. 6. Đặt vấn đề – BN nam, 27 tuổi, hậu phẫu 3 ngày sau mổ nội soi viêm ruột thừa cấp – BN than sau mổ bụng hơi chướng, khó thở – Vêt thương ở bụng lành, không rỉ dịch máu – Không có ống dẫn lưu ổ bụng – Bn chưa đại tiện được – Bn không sốt 7. Chẩn đoán sơ bộ – Bn bị tăng áp lực ổ bụng sau mổ do không có ống dẫn lưu ổ bụng ra ngoài Họ tên sinh viên Đoàn Trung Kiên Lớp Y2006 Khoa Ngoại Tổng Quát Bệnh án tiền phẫu Phần hành chánh Họ tên BN Đoàn Đắc X, 21 tuổi, nam Địa chỉ Tân Phú, TPHCM Ngày nhập viện 18 giờ 30 phút ngày 19/9/2011 Khoa Cấp Cứu tổng hợp Lý do nhập viện đau bụng Bệnh sử Cách nhập viện 5 giờ, BN bắt đầu đau âm ỉ vùng thượng vị sau đó khu trú tại hố chậu phải, đau liên tục không thành cơn, đau ngày càng tăng, không có yếu tố làm tăng giảm đau, không nôn ói, có sốt nhẹ, tiêu tiểu bình thường. Do đau ngày càng tăng nên BN nhập viện 115. Tiền căn Tiền căn nội khoa chưa ghi nhận bất thường Tiền căn ngoại khoa chưa ghi nhận bất thường Thăm khám lâm sàng khám cấp cứu Sinh hiệu Mạch84 lần/phút, HA 120/80mmHg, Nhịp thở 20 lần/phút, Nhiệt độ 38 độ C Khám toàn thân BN tỉnh, tiếp xúc tốt. Da niêm hồng. Khám ngực Tim đều, rõ, không âm thổi. Phổi trong. Khám bụng Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không u, không sẹo mổ cũ. Nhu động ruột 4 lần/phút, không tăng âm sắc. Gõ không vang. Bụng mềm, đề kháng khu trú hố chậu phải. Khám các hệ cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường. Đặt vấn đề Bệnh nhân nam, 21 tuổi, nhập viện vì đau bụng có các vấn đề sau – Đau bụng hố chậu phải – Sốt nhẹ – Đề kháng khu trú hố chậu phải Chẩn đoán lâm sàng Viêm ruột thừa cấp Chẩn đoán phân biệt Thủng dạ dày tá tràng Biện luận lâm sàng – BN nam, 21 tuổi, nhập viện vì đau bụng, có triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh viêm ruột thừa cấp khởi đầu đau bụng thượng vị sau đó khu trú tại hố chậu phải, khám có sốt nhẹ và đề kháng khu trú hố chậu phải nên chẩn đoán nghĩ đến nhiều nhất là viêm ruột thừa cấp được đưa lên làm chẩn đoán sơ bộ. – Tuy nhiên, trên một BN nam, 21 tuổi, đau bụng cấp khởi phát cách nhập viện 5 giờ, khởi đầu đau bụng thượng vị, có sốt nhẹ và đề kháng khu trú hố chậu phải cần phải chẩn đoán phân biệt với thủng dạ dày tá tràng vì BN khởi đầu có đau bụng thượng vị là vị trí tương ứng với dạ dày tá tràng, khi thủng, dịch vị có thể qua lỗ thủng chảy theo rãnh đại tràng phải, đọng ở hố chậu phải gây viêm, làm bệnh nhân đau hố chậu phải. Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng XN thường qui Công thức máu toàn bộ, Sinh hóa Máu Glucose, BUN, Creatinine, ion đồ, AST, ALT; điện tâm đồ. XN tiền phẫu đông máu PT, INR, aPTT, nhóm máu. Chẩn đoán hình ảnh XQ bụng đứng không sửa soạn, siêu âm bụng tổng quát. Kết quả cận lâm sàng Công thức máu 19/9/2011 WBC K/ul Neu K/uL RBC M/ul Hgb g/dl Hct % PLT 279 K/ul Sinh hóa máu 19/9/2011 chưa ghi nhận bất thường Đông máu 19/9/2011 chưa ghi nhận bất thường, nhóm máu O, RhD+ Siêu âm 19/9/2011 Hố chậu phải có hình ảnh ống tiêu hóa, đè ấn không xẹp, d 8 mm ruột thừa nằm sau manh tràng Kết luận Viêm ruột thừa X quang bụng đứng không sửa soạn 19/9/2011 Không thấy hình ảnh bất thường. Biện luận chẩn đoán – BN có số lượng bạch cầu tăng cao vừa phải, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, siêu âm hố chậu phải có hình ảnh ống tiêu hóa, đè ấn không xẹp, d 8 mm phù hợp với chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. – X quang bụng đứng không sửa soạn không thấy có liềm hơi dưới hoành nên ít nghĩ đến chẩn đoán thủng dạ dày tá tràng 80% thủng dạ dày tá tràng tìm được liềm hơi. Tuy nhiên không có liềm hơi vẫn không được loại trừ chẩn đoán thủng dạ dày tá tràng. – Trên BN này, chẩn đoán viêm ruột thừa chính xác đến 85% còn chẩn đoán thủng dạ dày tá tràng chỉ chính xác 20%. Phương pháp điều trị – BN này cần phải được mổ càng sớm càng tốt vì cả 2 chẩn đoán trên đều là cấp cứu ngoại khoa. – Trên Bn này chẩn đoán viêm ruột thừa chính xác đến 85% nên ta chọn phương pháp phẫu thuật cắt ruột thừa. – Phương pháp mổ nội soi ruột thừa có thể chọn lựa nếu BN có khả năng tài chính vì nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm ruột thừa cấp có nhiều ưu điểm dễ dàng xử trí ruột thừa ở vị trí bất thường, ít đau vết mổ, tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp, thời gian trở lại sinh hoạt bình thường ngắn… Chuẩn bị tiền phẫu – Xét nghiệm tiền phẫu tương đối ổn bilan đông máu bình thường, chức năng gan thận bình thường. – Kháng sinh dự phòng cho trong giai đoạn tiền phẫu 30 phút, phải chống lại cả vi trùng hiếu khí Ecoli lẫn kị khí Bacteroides fragilis nên phải phối hợp 2 kháng sinh 1 kháng sinh Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3 phối hợp với Metronidazole. Dự đoán kết quả – Biến chứng có thể xảy ra sau mổ chảy máu trong ổ bụng, viêm phúc mạc sau cắt ruột thừa, chảy máu lỗ trocar, thủng tạng, nhiễm trùng lỗ trocar, tổn thương manh tràng, vùng chậu do nhiệt, do phẫu tích, thuyên tắc khí, hạ thân nhiệt,… – Hướng xử trí các biến chứng ngăn ngừa bằng thao tác phẫu thuật nhẹ nhàng, làm sạch xoang bụng, chọn lựa vị trí đặt trocar thích hợp, hạn chế bóc tách nhiều, không bơm CO2 với tốc độ cao, theo dõi sát sinh hiệu khi bơm CO2 và khi mổ, kháng sinh dự phòng. Tiên lượng Tiên lượng gần có 10% chẩn đoán sai lầm. Tiên lượng xa phẫu thuật có thể có biến chứng. Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa ngoại tiêu hóa, Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong các bệnh cấp cứu tiêu hóa. Viêm ruột thừa thường xảy ra ở nam giới, độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất 15-40 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,31. Viêm ruột thừa hay gặp, dễ chẩn đoán nhưng lại thường để lại các biến chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị sớm bằng phẫu thuật chuẩn trong 24 giờ kể từ khi bắt đầu đau. 1. Viêm ruột thừa nguy hiểm như thế nào? Ruột thừa khi bị viêm cấp tính, thường vỡ mủ sau 24 giờ. Ở một số bệnh nhân ruột thừa có thể vỡ mủ sau 12 giờ. Có trường hợp ruột thừa vỡ mủ sau 6 giờ kể từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau. Trên thực tế lâm sàng, không thể đoán trước được khi nào thì ruột thừa viêm cấp sẽ vỡ để chậm bệnh sẽ diễn biến theo nhiều cách mà không thể đoán trước được các diễn biến của nó. Các biến chứng đó là viêm phúc mạc, áp xe ruột thừa trong ổ bụng hay đám quánh ruột thừa... Các biến chứng do viêm ruột thừa không được điều trị đúng mang lại rất nhiều rắc rối cho người bệnh kể cả dẫn đến tử vong tỷ lệ tử vong khoảng từ 0,2-0,8% . Tiên lượng của một bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp phụ thuộc vào các yếu tố thể lâm sàng của viêm ruột thừa, tuổi tác của bệnh nhân , các bệnh lý nội khoa kèm theo...Viêm ruột thừa mãn tính là một bệnh lý ít gặp của ruột thừa, khởi phát là viêm ruột thừa cấp tính sau đó thoái lui. Nguyên nhân là do lòng ruột thừa bị tắc nghẽn sau đó tự tái thông thương và hiện tượng này có thể lập đi lập lại nhiều nguyên nhân gây bệnh thường gặp đó làTắc nghẽn lòng ruột thừa do sỏi, phân, giun, sán, u, cũng có thể do các hạch bạch huyết tăng tổn viêm do loét ở niêm mạc gây nhiễm khuẩn ở thành ruột vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong viêm ruột thừa là Bacteroides Fragilis. Các biến chứng do viêm ruột thừa không được điều trị đúng mang lại rất nhiều rắc rối cho người bệnh kể cả dẫn đến tử vong Viêm ruột thừa chiếm một tần suất lớn trong cấp cứu bụng khoảng 30% vì vậy một bệnh nhân đến bệnh viện vì đau bụng, nhất là đau ở vùng hố chậu phải, trước hết phải xem bệnh nhân có bị viêm ruột thừa hay với những trường hợp khó phải theo dõi nhiều giờ, khám đi khám lại nhiều lần tránh để bỏ đoán sớm, đúng, điều trị bằng can thiệp ngoại khoa trong 24 giờ đầu kể từ khi đau làm giảm thiểu các tai biến và biến chứng của bệnh viêm ruột thừa. 3. Triệu chứng viêm ruột thừa Triệu chứng cơ năngĐau âm ỉ khu trú vùng hố chậu phải. Đây là một triệu chứng điển hình của bệnh lý viêm ruột ăn hầu như luôn đi kèm với viêm ruột nôn hay nôn chỉ xảy ra khoảng 75% bệnh nhân, triệu chứng nôn không có gì đặc Triệu chứng toàn thânNgười mệt mỏi, uể oảiSốt nhiệt độ có khi không cao chỉ 37,3 độ C – 38 độ CVẻ mặt nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn, thở Triệu chứng thực thểDấu hiệu thường gặp nhất khi khám bụng là ấn đau vùng 1⁄4 dưới phải bụng hay trong tam giác ruột thừa , đây là ruột thừa nằm ở vị trí thường gặp nhất của nó, bệnh nhân sẽ đau nhiều nhất khi ấn bụng ở các vị trí sau Điểm đau ở 1/3 ngoài đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải điểm Mc Burney Điểm đau giao cắt giữa đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải với bờ ngoài cơ thẳng to điểm CladoĐiểm đau ở 1⁄3 ngoài bên phải đường nối liên gai chậu trước trên điểm LanzDấu hiệu gồng cơ ở vùng này phản ứng thành bụng khi ấn nếu có sẽ có giá trị cao trong chẩn đoán. 4. Cận lâm sàng Xét nghiệm công thức máu số lượng bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung âm bụng thấy ruột thừa tăng kích thước hay có hiện tượng thâm nhiễm mỡ - dịch quanh ruột thừa. Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp bằng siêu âm có độ nhạy từ 78-85% và độ đặc hiệu từ 80-95%.Xquang bụng ít có giá trị trong chẩn đoán viêm ruột thừa nhưng rất có giá trị trong phát hiện các bệnh lý phối hợp như thủng dạ dày - tắc cắt lớp vi tính ổ bụng ít được sử dụng do giá thành cao, chỉ áp dụng với những trường hợp quá nhiên đây lại là một công cụ hữu hiệu để chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cũng như để phân biệt với các viêm nhiễm vùng tiểu khung và hố soi ổ bụng đây là một phương pháp vừa để chẩn đoán, vừa để điều trị. Soi ổ bụng có lẽ hữu ích nhất nhằm đánh giá trong trường hợp phụ nữ có đau bụng dưới. Siêu âm bụng thấy ruột thừa tăng kích thước hay có hiện tượng thâm nhiễm mỡ - dịch quanh ruột thừa 5. Chẩn đoán Chẩn đoán xác địnhChẩn đoán viêm ruột thừa thường được dựa vào các triệu chứng cơ năng Đau bụng vùng hố chậu phải âm ỉ khu trú, sốt, dấu hiệu nhiễm trùngCác triệu chứng thực thể ấn đau vùng hố chậu phải có phản ứng thành bụngCận lâm sàng xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao, siêu âm hình ảnh ruột thừa tăng kích thước hoặc kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho hình ảnh viêm ruột thừa.Tuy nhiên trong một số trường hợp không nhất thiết các triệu chứng phải điển hình và đầy đủ. 6. Một số thể viêm ruột thừa cấp đặc biệt Viêm ruột thừa ở trẻ emThường chẩn đoán khó hơn người trưởng thành hay bị rối loạn về đường tiêu hóa, quá trình diễn biến nhanh , ruột thừa vỡ gây viêm phúc Viêm ruột thừa ở người già2 thể lâm sàng thường gặp ở người già là Bán tắc ruộtThể suất viêm ruột thừa ở người già thấp hơn nhưng lại có nhiều biến chứng nặng với các tai biến bệnh lý kèm theo như tim, phổi.... Viêm ruột thừa trong thai kỳViêm ruột thừa là bệnh từ bên ngoài tử cung hay gặp nhiều nhất mà cần phải điều trị ngoại khoa trong thai kỳ. Tần suất xấp xỉ 1/2000 người mang thai. Viêm ruột thừa cấp có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào trong thai kỳ, nhưng thường gặp nhất trong hai quý đầu. Khi thai nhi phát triển, chẩn đoán viêm ruột thừa ngày càng trở nên khó khăn hơn do ruột thừa bị di lệch lên trên và ra thuật trong khi mang thai sẽ có nguy cơ đẻ non từ 10-15%, Yếu tố quan trọng nhất phối hợp với tử vong cho mẹ và thai nhi đó là thủng ruột thừa hay viêm phúc mạc ruột thừa. Tỷ lệ tử vong của thai trong viêm ruột thừa sớm là 3-5%, nó tăng lên đến 20% khi ruột thừa viêm bị thủng hay viêm phúc mạc. Viêm ruột thừa trong thời gian mang thai dễ gây nhiều tai biến cho mẹ và con nên cần chẩn đoán nhanh và can thiệp phẫu thuật sớm. 7. Điều trị viêm ruột thừa Can thiệp ngoại khoa bằng phẫu thuật mở hay phẫu thuật nội soi phẫu thuật robot, phẫu thuật nội soi 1 đường rạch hay phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên sớm khi đã có chẩn đoán viêm ruột thừa. Mổ càng sớm càng tốt. Đây là phương pháp điều trị kinh điển và được đồng thuận bởi tất cả các bác sĩ lâm sàng trên toàn thế giới từ trước đến năm 2004 đến nay đã có một số nghiên cứu về điều trị không mổ đối với trường hợp viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh. Kết quả từ những nghiên cứu này về tỷ lệ thành công của điều trị kháng sinh đối với viêm ruột thừa không biến chứng là 90% gặp trong những trường hợp viêm ruột thừa do vi khuẩn, người bệnh đến từ giai đoạn rất sớm, 10% không đáp ứng và có biến chứng phải can thiệp phẫu dõi những bệnh nhân điều trị thành công viêm ruột thừa không biến chứng trong vòng 1 năm có 30% viêm ruột thừa tái phát do vậy điều trị viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh không thể điều trị dứt điểm được viêm ruột thừa và bệnh sẽ có nguy cơ tái phát lại rất cao trong thời gian ngắn, thêm nữa trong các nghiên cứu này cỡ mẫu cũng chưa đủ lớn so với tỷ lệ bệnh trên toàn thế đó tiêu chuẩn vàng của điều trị viêm ruột thừa vẫn là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. Đây là phương pháp hiệu quả giúp điều trị dứt điểm viêm ruột thừa .Việc điều trị viêm ruột thừa bằng kháng sinh cần phải được lựa chọn và cân nhắc kỹ đối với từng bệnh nhân và phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nướcPhẫu thuật mở cắt ruột thừa Sau khi người bệnh được gây mê, sát khuẩn thành bụng với dung dịch sát khuẩn và trải khăn vô khuẩn, bộc lộ vùng bụng 1⁄4 dưới phải. Rạch da theo đường chéo vuông góc với đường thẳng nối gai chậu trước trên và rốn, cách gai chậu trước trên khoảng 2-3 cm đường Mc Burney, cắt cân chéo lớn và tách cơ vào khoang phúc mạc bộc lộ ruột thừa Bộc lộ ruột thừa cắt mạc treo ruột thừa động mạch ruột thừa khâu buộc cầm máuXử trí gốc ruột thừa gốc ruột thừa là nơi hội tụ của 3 dải cơ dọc của manh tràng, gốc ruột thừa được buộc hay khâu kín bằng chỉ tiêu , có thể vùi hoặc không vùiLau sạch ổ bụng, kiểm tra túi thừa Meckel , diện cắt mạc treo ruột thừa và mỏm cắt ruột thừa xử trí các tổn thương nếu có, gửi bệnh phẩm ruột thừa làm mô bệnh họcKhâu phục hồi lại cân cơ, khâu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn đầu tiên cho phẫu thuật cắt ruột thừa trong mọi trường hợp trừ khi có chống chỉ định mổ nội soi như bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc hô hấp nặng không thể chịu đựng được phẫu thuật nội soi, hoặc bệnh nhân có tiền sử mổ mở ổ bụng trước đó nhiều lần... Phương pháp mổ nội soi được dùng nhiều nhất trong điều trị viêm ruột thừa vì nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể kể đến như thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau hơn, vết mổ nhỏ, đặc biệt tốt cho những người béo thành bụng thuật nội soi cắt ruột thừa được áp dụng rộng rãi từ những năm 1990 bao gồm các phẫu thuật nội soi truyền thống hay các cải biên như phẫu thuật nội soi 1 đường rạch SILS , phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên hay phẫu thuật nội soi có sử dụng các cánh tay robot robotic. Cho dù sử dụng phương pháp nào đều phải đảm bảo nguyên tắc đó là làm sạch ổ bụng cắt bỏ ruột thừa, xử lý tốt gốc ruột thừa, mạc treo ruột trường hợp ruột thừa khó không thể thực hiện tốt và an toàn với phẫu thuật nội soi sẽ được chuyển sang mổ mở. Đó không phải là thất bại với phẫu thuật nội soi mà chỉ là thay đổi phương pháp điều trị để an toàn nhất cho người bước cơ bản của phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa làChuẩn bị bệnh nhân tốt trước mổ, đảm bảo bồi phụ nước, điện giải đầy đủ, khám bệnh lý tim phổi trước mổ. Bệnh nhân được gây mê , nằm ngửa , hai tay khép dọc thân mình. Phẫu thuật viên chính đứng phía bên trái người bệnh người phụ cầm camera đứng cùng bên với phẫu thuật viên chính và gần vai bệnh nhân . Monitor được đặt ở phía bên phải. Bộc lộ ruột thừa Cắt mạc treo ruột thừa động mạch ruột thừa bằng dao điện lưỡng cực bipolarXử trí gốc ruột thừa gốc ruột thừa là nơi hội tụ của 3 dải cơ dọc của manh tràng, gốc ruột thừa được buộc hay khâu kín bằng chỉ tiêu có thể kẹp Clip có khóa trong một số trường hợp có thể xử lý góc ruột thừa bằng 1 stapler nội soiLau sạch ổ bụng, kiểm tra túi thừa Meckel , diện cắt mạc treo ruột thừa và mỏm cắt ruột thừa xử trí các tổn thương nếu có, lấy ruột thừa ra ngoài làm mô bệnh học .Khâu phục hồi lại các lỗ trocar, khâu daDùng kháng sinh điều trị sau sóc hậu phẫu sau mổ sau mổ 12 giờ có thể cho bệnh nhân ăn nhẹ tập vận động nhẹ nhàng tại chỗ , thay băng vết mổ hàng ngày, bệnh nhân có thể xuất viện sau mổ từ 3 - 5 ruột thừa là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa bụng hay gặp cần được khám, chẩn đoán đúng và điều trị sớm. Đối với những trường hợp khó cần được thăm khám và theo dõi thường xuyên tại bệnh thuật cắt bỏ ruột thừa viêm là tiêu chuẩn vàng cho việc điều trị, phẫu thuật nội soi là sự lựa chọn đầu tiên tuy nhiên khi gặp các trường hợp khó các phẫu thuật viên nên chuyển sang phẫu thuật mở nhằm đảm bảo mục đích an toàn nhất cho người viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Triệu chứng và sự nguy hiểm của viêm ruột thừa cấp tính Sau mổ ruột thừa nên ăn gì? XEM THÊM Nội soi ổ bụng cắt viêm ruột thừa có gây đau không? Viêm ruột thừa có khả năng tái phát không? Ưu điểm của mổ nội soi cắt ruột thừa Nguồn chủ đề Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ ruột Hoa Kỳ, viêm ruột thừa cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp tính cần phẫu thuật. Trên 5% dân số bị viêm ruột thừa tại một số điểm khảo sát. Thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên và độ tuổi 20 nhưng cũng có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào. Viêm ruột thừa được cho là hậu quả của tắc nghẽn trong lòng ruột thừa, điển hình là tăng sản dạng lympho, nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật thậm chí là giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là Đau trực tiếp và cảm ứng phúc mạc ở góc phần tư dưới bên phải nằm ở điểm McBurney điểm giao nhau của một phần ba giữa và ngoài của đường nối giữa rốn với gai chậu trước trênCác dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái dấu hiệu Rovsing, cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậus dấu hiệu cơ thắt lưng hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại dấu hiệu cơ bịt. Sốt nhẹ nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F] là phổ không may, những dấu hiệu kinh điển này xuất hiện ở 50%.Với phẫu thuật sớm, tỷ lệ tử vong là < 1%, và sự hồi phục thường nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu có biến chứng vỡ và sự xuất hiện của áp xe hoặc viêm phúc mạc và/hoặc tuổi cao, tiên lượng xấu hơn Có thể xảy ra phẫu thuật lặp lại và thời gian hồi phục kéo dài. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừaDịch và kháng sinh đường tĩnh mạchĐiều trị viêm ruột thừa cấp tính là cắt bỏ ruột thừa qua mổ mở hoặc nội soi; vì chậm trễ điều trị làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa do chẩn đoán nhầm khoảng 15% được chấp nhận. Bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ ruột thừa thậm chí khi ruột thừa đã thủng. Thỉnh thoảng, ruột thừa rất khó xác định vị trí Trong những trường hợp này, nó thường nằm phía sau manh tràng hoặc hồi tràng và mạc treo đại tràng chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa. Cắt ruột thừa nên được thực hiện trước bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Các cephalosporin Cephalosporin Cephalosporin là kháng sinh beta-lactam diệt khuẩn. Thuốc ức chế các enzyme trong thành tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm, làm gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào. Có 5 thế hệ cephalosporin. ... đọc thêm thế hệ thứ ba được ưu tiên hơn. Đối với viêm ruột thừa chưa thủng không cần thêm kháng sinh. Nếu ruột thừa bị thủng, nên tiếp tục dùng kháng sinh trong 4 ngày 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Nếu không thể phẫu thuật, thuốc kháng sinh - mặc dù không chữa khỏi bệnh nhưng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống. Mặc dù một số nghiên cứu về xử trí không phẫu thuật viêm ruột thừa chỉ sử dụng kháng sinh đơn độc đã cho thấy tỷ lệ giải quyết cao trong thời gian nằm viện ban đầu, một số lượng đáng kể bệnh nhân tái phát và cần phải cắt ruột thừa trong năm tiếp theo 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Vì vậy, phẫu thuật cắt ruột thừa vẫn được khuyến khích, đặc biệt nếu thấy một phần ruột thừa trên thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở cắt ruột thừa ở thì sau. 1. Sawyer RG, Claridge JA, Nathens AB, et al Trial of short-course antimicrobial therapy for intraabdominal infection. N Engl J Med 372211996–2005, 2015. doi Poon SHT, Lee JWY, Ng KM, et al The current management of acute uncomplicated appendicitis Should there be a change in paradigm? A systematic review of the literatures and analysis of treatment performance. World J Emerg Surg 1246, 2017. doi Bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu rõ ràng cần được nội soi ổ bụng thay vì chờ chẩn đoán hình bệnh nhân có triệu chứng chưa đủ chẩn đoán nên chỉ định CT hoặc Siêu âm đặc biệt với trẻ cephalosporin thế hệ 3 trước khi mổ và duy trì sau khi mổ nếu ruột thừa đã vỡ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

bệnh án viêm ruột thừa