Vũ Hán TIMING Weiye Technology Co., Ltd. TIMING là một công ty công nghiệp hiện đại, được thành lập vào năm 2012, không ngừng hướng đến các công nghệ mới và có thể cung cấp hệ thống cắt cho các công ty sản xuất quần áo, vải kỹ thuật và vật liệu tổng hợp.Hiện nay, các sản phẩm chính mà chúng tôi đang sản VINATOKEN - TỰ HÀO LÀ NHÀ NHẬP KHẨU VẢI KHÔNG DỆT ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM Với 17 năm kinh nghiệm, chúng tôi thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, Vinatoken luôn không ngừng cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm. Đồng thời, chúng tôi tuân thủ quy trình kiểm soát hệ thống quản lý chất lượng cực kỳ nghiêm ngặt, sở hữu giấy chứng nhận chất lượng ISO, FDA, GMP. ESTEC là nhà cung cấp giải pháp hàng đầu trong lĩnh vực Tự Động Hóa cho các ngành công nghiệp tại Việt Nam. Chúng tôi thực hiện trọn gói từ thiết kế kỹ thuật, lập trình phần mềm, tích hợp hệ thống, cung cấp vật tư thiết bị, thi công, lắp đặt, chạy thử vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ. Advantech cung cấp phần cứng, cụ thể là Panel PC SPC-515 và máy tính bảng AIM-65, để giám sát quản lý các quy trình và công đoạn sản xuất khác nhau. Các máy tính panel PC và máy tính bảng cầm tay được sử dụng để truy cập vào hệ thống thực thi sản xuất (MES), kiểm soát dòng nguyên liệu và theo dõi công thức. Bê Tông Huy Hoàng. Là một trong những nhà sản xuất - cung cấp bê tông thương phẩm cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở lớn nhất TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Với hệ thống trạm trộn (3 trạm và các trạm liên kết), được nhập khẩu . Kinh tế tự nhiên là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu của người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất nhỏ, lực lượng lao động phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp sản xuất mà đáp ứng nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi mua bán. >> Xem thêm Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệTiền tệ là gì? Bản chất và chức năng của tiền tệ?Sức lao động là một dạng hàng hóa đặc biệtCung là gì? Cầu là gì? Mối quan hệ cung – cầu So với sản xuất tự cung tự cấp thì sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn. Do sản xuất hàng hóa dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sản xuất hàng hóa cũng tác động trở lại làm cho phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nguồn lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực xã hội. Từ đó, tạo điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu KH – KT vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn. Trong nền sản xuất hàng hóa, để tồn tại và sản xuất có lãi, người sản xuất phải luôn luôn năng động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Sự phát triển sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước… không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn. Tóm lại, trong khi sản xuất tự cung tự cấp bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực cá nhân, gia đình, quy mô sản xuất nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất phát triển thì sản xuất hàng hóa lại tạo được động lực sản xuất phát triển, làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 87 trang 2. So sánh sx tự cung tự cấp và sx hh– sx tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sp được sx ra để thoản mãn nhu cầu của người sản xuất và gia đình.– sx hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.– So sánh + giống nhau Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tốsx để tạo ra sp.+ Khác nhau Sx tự cung,tự cấpSX hàng hóa Mục đíchSx để tiêu dùnglàm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp củangười sx Tmãn nhu cầu của ngkhác,của xã hội thông qua trao đổi,mua bánTrình độ củalực lượng sx Lực lượng sx ở trình độ thấptồn tại ở chế độ cơng xã nguyên thủyVD vùng sâu,vùng xa Lực lượng sản xuất đã pháttriển kinh tế + Sx để tiêu dùng nên khơng cần hạch tốn kinh tế+ Mang hình thái hiện vật + Sx để trao đổi mua bán nênphải hạch tốn kinh tế + Mang hình thái giá trị,hàng hóa tiền biệt sx hàng hóa giản đơn và sx hàng hóa TBCNVí dụ ở VN có cả 3 loại hình sản xuất hàng hóa giản đơn,TBCN,XHCN– Kn sx hh giản đơn là hình thức sx hh dựa trên tư hữu nhỏ về tlsx.– Kn sx hh TBCN là hình thức sx hh dựa trên tư hữu tư nhân TBCN về tlsx và sự bóc lột lđ làm quy mơ lớn,năng suất cao 2Sx hàng hóa giản đơn Sx hàng hóa TBCNCơ sở Dựa trên tư hữu nhỏ về tlsx⇒ do đó người CSH tlsx làngười sx ra hh Dựa trên sở hữu tư nhânTBCN về tlsx⇒ do đó người sx ra hh làlao động làm th Trình sx Lực lượng sx ở trình độthấp Lực lượng sx đã phát triển ởtrình độ caoNăng suất lđ và quy mô sxNslđ thấp,quy mô sx nhỏ Nslđ cao,quy mô sx lớnVấn đề 2 Hàng hóa Hỏi – phân tích 2 thuộc tính của hh,mqh giữa 2 thuộc tính của hh3– phân tích tính 2 mặt của lđ sx nghĩa của vđề nghiên phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mqh giữa 2 thuộc tính của hh với tính 2 mặt của lđ sxhhcâu 1+2– phân tích lượng Gt hh và các nhân tố ảnh hưởng lượng gthh9 – so sánh tăng nslđ và tăng cường độ lđ trong nền sx tích 2 thuộc tính của hàng hóa– Hàng hóa là sp của lđ có thể tmãn nhu cầu nào đó của con người nhưng phải thông qua trao đổi,mua sx ra bị lỗi kỹ thuật = không bán được= không phải Rau do bác nơng dân trồng=đem trao đổi=hàng hóaVậy khi là hàng hóa thì phỉ có đủ 2 thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng  Giá trị sử dụng của hàng hóa– Giá trị sử dụng là cơng dụng của sp có thể nhu cầu nào đó của con Đặc điểm giá trị sử dụng + của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của nó tạo nên tức làdo tính chất lý hóa của nó tạo gạo có thể nhu cầu ăn của con ngườigạo có tinh bột,vitamin + là nội dung vật chát của của cải,khơng phụ thuộc vào hìnhthức xuất hiện của việc tạo ra của đó,GTSD là phạm trù vĩnh gạo được tạo ra bởi người nông dân trong xã hội phong kiến + 1 có thể có 1 hay nhiều cơng học càng phát triển thìngười ta càng phát hiện ra nhiều cơng dụng của hàng than đá lúc đầu chỉ được sử dụng làm khí đốt= ngày nay được sử dụng làm nguyên liệu của ngành hóa chất,trong máy hút bụi,máy lọcnước.+ GTSD của hàng hóa chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa,bởi vậy nó là giá trị cho người khác trong xã hội không phải cho bảnthân người sản xuất ra se thỏa mãn nhu cầu đi lại của người mua xe + Trong nền sx hàng hóa thì GTSD là vật mang GT trao đổi khơng phảivật nào được sản xuất ra cũng là hàng hóa,chỉ những sp được trao đổi,mua bán trên thị trường mới được coi là hàng hóa. Giá trị của hàng hóa Là một phạm trù hết sức trìu tượng,nó chỉ bộc lộ trong trao đổi,mua vậy,Mac nghiên cứu giá trị từ hình thức biểu hiện là GT trao đổi.+ GT trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà GT sử dụng này trao đổi với GT sử dụng trao đổi 1m vải = 10kg thócvì vải và thóc là 2 hàng hóa khác nhau về mẫu mã,hình thức = đem đi trao đổi4= thực chất của việc trao đổi hàng háo là trao đổi lượng lao động kết tinh trong hàng vậy,lao động hao phí để sx ra hàng hóa,ẩn dấubên trong hàng hóa là giá trị của hàng người ta đưa ra một tỷ lệ 1m vải = 10kg thóc vì lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là bằng nhau.= Kn GT hàng hóa là lượng lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng mỗi người sản xuất có điều kiện khác nhau = hao phí khác nhau Có người may 1 áongày,có người may 10 hàng hóa và Gt trao đổi có mqh mật thiết với đó GT của hàng hóa là cơ sở là ND bên trong của GT trao đổi,còn GT trao đổi là hìnhthức biển hiện ra bên ngồi của GT hàng hóa.+ Đặc điểm GT GT là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sx hh GT hh là thuộc tính XH của hh phản ánh mqh giữa nhữngngười sx 1m vải = 10kg thóc qh hàng đổi hàng Giữa thợ dệt vài và người nơng dân quan hệ kinh tế vì có hao phí sứckhỏe tạo ra sản phẩm. MQH giữa 2 thuộc tính của hàng hóa + Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính nhưng là sự thống nhất giữa2 mặt đối lập.+ Tính thống nhất giữa 2 thuộc tính của hh là biểu hiện GT sử dụng và GT của hàng hóa là 2 mặt đối lập có mqh phụ thuộc lẫn nhau chi phối lẫnnhau,mặt này lấy mặt kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì khơng có sự tồn tại của hàng hóa.= Gt là nội dung,là cơ sở của GT trao đổi còn GT trao đổi là hình thức biểu hiện của Gt ra bên khí,nước dưới sơng = có giá trị sử dụng nhưng khơng có GT trao đổi = khơng phải hàng hóa+ Tính mâu thuẫn Đối với người sxngười tạo ra gt sử dụng thì mục đích của họ là GT còn đối với người tiêu dùng thì mục đích của họ là GT sửdụng.= Muốn thực hiện được Gt sử dụng thì phải thực hiện Gt của hh trước. Nếu không thực hiện được GT thì sẽ khơng thực hiện được GT sử Phân tích tính 2 mặt của lđ sx nghĩa của vđề nghiên cứu.– sx tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sp được sx ra để thoản mãn nhu cầu của người sản xuất và gia sx hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị So sánh + giống nhau Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tốsx để tạo ra sp.+ Khác nhau Sx tự cung,tự cấpSX hàng hóa Mục đíchSx để tiêu dùnglàm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp củangười sx Tmãn nhu cầu của ngkhác,của xã hội thông qua trao đổi,mua bánTrình độ củalực lượng sx Lực lượng sx ở trình độ thấptồn tại ở chế độ cơng xã nguyên thủyVD vùng sâu,vùng xa Lực lượng sản xuất đã pháttriển kinh tế + Sx để tiêu dùng nên khơng cần hạch tốn kinh tế+ Mang hình thái hiện vật + Sx để trao đổi mua bán nênphải hạch tốn kinh tế + Mang hình thái giá trị,hàng hóa tiền biệt sx hàng hóa giản đơn và sx hàng hóa TBCNVí dụ ở VN có cả 3 loại hình sản xuất hàng hóa giản đơn,TBCN,XHCN- Kn sx hh giản đơn là hình thức sx hh dựa trên tư hữu nhỏ về Kn sx hh TBCN là hình thức sx hh dựa trên tư hữu tư nhân TBCN về tlsx và sự bóc lột lđ làm quy mơ lớn,năng suất cao 2Sx hàng hóa giản đơn Sx hàng hóa TBCNCơ sở Dựa trên tư hữu nhỏ về tlsx⇒ do đó người CSH tlsx làngười sx ra hh Dựa trên sở hữu tư nhânTBCN về tlsx⇒ do đó người sx ra hh làlao động làm th Trình sx Lực lượng sx ở trình độthấp Lực lượng sx đã phát triển ởtrình độ caoNăng suất lđ và quy mô sxNslđ thấp,quy mô sx nhỏ Nslđ cao,quy mô sx lớnVấn đề 2 Hàng hóa Hỏi – phân tích 2 thuộc tính của hh,mqh giữa 2 thuộc tính của hh3- phân tích tính 2 mặt của lđ sx nghĩa của vđề nghiên phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mqh giữa 2 thuộc tính của hh với tính 2 mặt của lđ sxhhcâu 1+2- phân tích lượng Gt hh và các nhân tố ảnh hưởng lượng gthh9 – so sánh tăng nslđ và tăng cường độ lđ trong nền sx tích 2 thuộc tính của hàng hóa- Hàng hóa là sp của lđ có thể tmãn nhu cầu nào đó của con người nhưng phải thông qua trao đổi,mua sx ra bị lỗi kỹ thuật = không bán được= không phải Rau do bác nơng dân trồng=đem trao đổi=hàng hóaVậy khi là hàng hóa thì phỉ có đủ 2 thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng  Giá trị sử dụng của hàng hóa- Giá trị sử dụng là cơng dụng của sp có thể nhu cầu nào đó của con Đặc điểm giá trị sử dụng + của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của nó tạo nên tức làdo tính chất lý hóa của nó tạo gạo có thể nhu cầu ăn của con ngườigạo có tinh bột,vitamin + là nội dung vật chát của của cải,khơng phụ thuộc vào hìnhthức xuất hiện của việc tạo ra của đó,GTSD là phạm trù vĩnh gạo được tạo ra bởi người nông dân trong xã hội phong kiến + 1 có thể có 1 hay nhiều cơng học càng phát triển thìngười ta càng phát hiện ra nhiều cơng dụng của hàng than đá lúc đầu chỉ được sử dụng làm khí đốt= ngày nay được sử dụng làm nguyên liệu của ngành hóa chất,trong máy hút bụi,máy lọcnước.+ GTSD của hàng hóa chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa,bởi vậy nó là giá trị cho người khác trong xã hội không phải cho bảnthân người sản xuất ra se thỏa mãn nhu cầu đi lại của người mua xe + Trong nền sx hàng hóa thì GTSD là vật mang GT trao đổi khơng phảivật nào được sản xuất ra cũng là hàng hóa,chỉ những sp được trao đổi,mua bán trên thị trường mới được coi là hàng hóa. Giá trị của hàng hóa Là một phạm trù hết sức trìu tượng,nó chỉ bộc lộ trong trao đổi,mua vậy,Mac nghiên cứu giá trị từ hình thức biểu hiện là GT trao đổi.+ GT trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà GT sử dụng này trao đổi với GT sử dụng trao đổi 1m vải = 10kg thócvì vải và thóc là 2 hàng hóa khác nhau về mẫu mã,hình thức = đem đi trao đổi= thực chất của việc trao đổi hàng háo là trao đổi lượng lao động kết tinh trong hàng vậy,lao động hao phí để sx ra hàng hóa,ẩn dấubên trong hàng hóa là giá trị của hàng người ta đưa ra một tỷ lệ 1m vải = 10kg thóc vì lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là bằng nhau.= Kn GT hàng hóa là lượng lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng mỗi người sản xuất có điều kiện khác nhau = hao phí khác nhau Có người may 1 áongày,có người may 10 hàng hóa và Gt trao đổi có mqh mật thiết với đó GT của hàng hóa là cơ sở là ND bên trong của GT trao đổi,còn GT trao đổi là hìnhthức biển hiện ra bên ngồi của GT hàng hóa.+ Đặc điểm GT GT là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sx hh GT hh là thuộc tính XH của hh phản ánh mqh giữa nhữngngười sx 1m vải = 10kg thóc qh hàng đổi hàng Giữa thợ dệt vài và người nơng dân quan hệ kinh tế vì có hao phí sứckhỏe tạo ra sản phẩm. MQH giữa 2 thuộc tính của hàng hóa + Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính nhưng là sự thống nhất giữa2 mặt đối lập.+ Tính thống nhất giữa 2 thuộc tính của hh là biểu hiện GT sử dụng và GT của hàng hóa là 2 mặt đối lập có mqh phụ thuộc lẫn nhau chi phối lẫnnhau,mặt này lấy mặt kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì khơng có sự tồn tại của hàng hóa.= Gt là nội dung,là cơ sở của GT trao đổi còn GT trao đổi là hình thức biểu hiện của Gt ra bên khí,nước dưới sơng = có giá trị sử dụng nhưng khơng có GT trao đổi = khơng phải hàng hóa+ Tính mâu thuẫn Đối với người sxngười tạo ra gt sử dụng thì mục đích của họ là GT còn đối với người tiêu dùng thì mục đích của họ là GT sửdụng.= Muốn thực hiện được Gt sử dụng thì phải thực hiện Gt của hh trước. Nếu không thực hiện được GT thì sẽ khơng thực hiện được GT sử dụng.

sản xuất tự cung tự cấp